Một số chương trình điều tra về bò sát, ếch nhái đã thực hiện tại Khu BTTN Pù Huống bao gồm: FIPI (1994-1995), Trung tâm Môi trường và Phát triển nông thôn – Đại học Vinh (2003-2004), Hoàng Xuân Quang và cs (2005), Hoàng Xuân Quang (2008), Lê Thanh Dũng và cs (2009), Lê Vũ Khôi và cs (2011), Viện Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam (2016) và gần đây nhất là kết quả điều tra, khảo sát của Ban quản lý Khu BTTN Pù Huống (2017) đã ghi nhận được 78 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ và 43 loài ếch nhái thuộc 8 họ, 2 bộ tại Khu BTTN Pù Huống; trong đó có 18 loài bò sát và 5 loài lưỡng cư được xác định là nguy cấp, quý, hiếm. Tuy nhiên, dẫn liệu về các loài bò sát, ếch nhái của KBT còn nhiều hạn chế và thiếu cập nhật về tình trạng theo các văn bản hiện hành gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo tồn. Vậy nên BQL Khu BTTN Pù Huống đã thực hiện chương trình “Điều tra, nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, ếch nhái, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển các loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam”
Kết quả điều tra bò sát, ếch nhái tại Khu BTTN Pù Huống từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận được 123 loài, 76 giống, 23 họ và 4 bộ: Lớp bò sát có 79 loài, 52 giống, 15 họ, 2 bộ; Lớp ếch nhái có 44 loài, 24 giống, 8 họ, 2 bộ.
Số loài bò sát, ếch nhái được ghi nhận tại Khu BTTN Pù Huống chiếm khoảng 14% tổng số bò sát, ếch nhái của cả nước nhưng đây cũng là số lượng bò sát, ếch nhái khá lớn trong một KBT.
Trong các họ bò sát được ghi nhận ở Việt Nam, họ Rắn nước là họ có sự đa dạng nhất (chiếm 35,05% tổng số loài) và nhiều loài phân bố rộng khắp trong phạm vi cả nước nên đây là nguyên nhân chính của sự đa dạng của họ bò sát này tại Khu BTTN Pù Huống.
Họ Kỳ đà (Varanidae), họ Trăn (Pythonidae), họ Rùa đầu to (Platysternidae), và Rắn mống (Xenopeltidae) kém đa dạng nhất: mỗi họ chỉ có 1 giống và 1 loài.
Trong 8 họ ếch nhái được ghi nhận tại Khu BTTN Pù Huống, họ Ếch nhái (Ranidae) có sự đa dạng nhất về số loài (12 loài chiếm 27,3% tổng số loài ếch nhái), tiếp đến là họ Ếch cây (Rhacophoridae), họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae). Bộ dữ liệu hình ảnh của 50 loài, bộ mẫu vật (73 mẫu) của 42 loài thu được tại Khu BTTN Pù Huống được lưu trữ, bảo quản tại Ban quản lý Khu BTTN Pù Huống phục vụ trưng bày và nghiên cứu khoa học.
Hình ảnh một số loài bò sát, ếch nhái tại Khu BTTN Pù Huống
Ếch poi-lan - Limnonectes poilani
Thành phần các loài bò sát, ếch nhái Khu BTTN Pù Huống
TT |
Tên lớp, bộ, họ |
Tình trạng của loài |
Tên phổ thông |
Tên khoa học |
SĐVN
(2007) |
IUCN
(2022) |
NĐ64
(2019) |
NĐ84
(2021) |
A |
LỚP LƯỠNG CƯ |
AMPHIABIA |
|
|
|
|
I |
BỘ KHÔNG ĐUÔI |
ANURA |
|
|
|
|
|
1. Họ Ếch nhái |
Ranidae |
|
|
|
|
1 |
Ếch cúc |
Amolops cucae |
|
EN |
|
|
2 |
Ếch bám đá sapa |
Odorrana chapaensis |
|
NT |
|
|
3 |
Nhái cây quang |
Gracixalus quangi |
|
VU |
|
|
II |
BỘ CÓ ĐUÔI |
CAUDATA |
|
|
|
|
|
2. Họ Cá cóc |
Salamandridae |
|
|
|
|
4 |
Cá cóc sần |
Tylototriton asperrimus |
|
NT |
|
IIB |
B |
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
|
|
|
I |
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
|
|
|
|
|
1. Họ Nhông |
Agamidae |
|
|
|
|
1 |
Ô rô capra |
Acanthosaura capra |
|
NT |
|
|
2 |
Rồng đất |
Physignathus cocincinus |
VU |
VU |
|
|
|
2. Họ Tắc kè |
Gekkonidae |
|
|
|
|
3 |
Tắc kè |
Gekko gecko |
VU |
|
|
IIB |
|
3. Họ Kỳ đà |
Varanidae |
|
|
|
|
4 |
Kỳ đà hoa |
Varanus salvator |
EN |
|
|
IIB |
|
4. Họ Trăn |
Pythonidae |
|
|
|
|
5 |
Trăn đất |
Python molurus |
CR |
NT |
|
IIB |
|
5. Họ Rắn nước |
Colubridae |
|
|
|
|
6 |
Rắn sọc dưa |
Coelognathus radiatus |
EN |
|
|
|
7 |
Rắn sọc đuôi khoanh |
Orthriophis moellendorffi |
VU |
|
|
|
8 |
Rắn ráo thường |
Ptyas korros |
EN |
NT |
|
|
9 |
Rắn ráo trâu |
Ptyas mucosa |
EN |
|
|
IIB |
|
6. Họ Rắn hổ |
Elapidae |
|
|
|
|
10 |
Rắn cạp nong |
Bungarus fasciatus |
EN |
|
|
|
11 |
Rắn hổ mang trung quốc |
Naja atra |
EN |
VU |
|
IIB |
12 |
Rắn hổ mang một mắt kính* |
Naja kaouthia |
EN |
|
|
IIB |
13 |
Rắn hổ mang chúa |
Ophiophagus hannah |
CR |
VU |
x |
IB |
|
7. Họ Rắn lục |
Viperidae |
|
|
|
|
14 |
Rắn lục sừng |
Protobothrops cornutus |
|
NT |
|
|
II |
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
|
|
|
|
|
8. Họ Rùa đầu to |
Platysternidae |
|
|
|
|
15 |
Rùa đầu to |
Platysternon megacephalum |
EN |
CR |
x |
IB |
|
9. Họ Rùa đầm |
Geoemydidae |
|
|
|
|
16 |
Rùa hộp ba vạch, Rùa vàng |
Cuora cyclornata trifasciata |
CR |
CR |
x |
IB |
17 |
Rùa hộp trán vàng (miền bắc) |
Cuora galbinifrons |
EN |
CR |
x |
IB |
18 |
Rùa sa nhân |
Cuora mouhotii |
|
EN |
|
IIB |
19 |
Rùa đất sê pôn |
Cyclemys tcheponensis/ Cyclemys oldhamii |
|
EN |
|
IIB |
20 |
Rùa đất s-peng-le |
Geoemyda spengleri |
|
EN |
|
IIB |
21 |
Rùa câm |
Mauremys mutica |
|
CR |
|
IIB |
22 |
Rùa cổ sọc |
Mauremys sinensis |
|
CR |
|
|
23 |
Rùa bốn mắt |
Sacalia quadriocellata |
|
CR |
|
IIB |
|
10. Họ Rùa núi |
Testudinidae |
|
|
|
|
24 |
Rùa núi vàng |
Indotestudo elongata |
EN |
CR |
|
IIB |
25 |
Rùa núi viền |
Manouria impressa |
VU |
EN |
|
IIB |
|
11. Họ Ba ba |
Trionychidae |
|
|
|
|
26 |
Ba ba gai |
Palea steindachneri |
VU |
CR |
|
IIB |
27 |
Ba ba trơn |
Pelodiscus sinensis |
|
VU |
|
|
Tại Khu BTTN Pù Huống hiện có 18 loài bò sát có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) thuộc cấp VU trở lên. Không có loài ếch nhái nào thuộc nhóm quý, hiếm ở Việt Nam mà chủ yếu là các loài khá phổ biến và đang còn số lượng khá nhiều ngoài tự nhiên.
Trong số các loài bò sát quý, hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam có 5 loài được bắt gặp trên các tuyến điều tra, 4 loài được ghi nhận quan mẫu vật lưu giữ trong các hộ gia đình, 7 loài vẫn được người dân địa phương mô tả chi tiết, 2 loài hiện được kế thừa tài liệu theo các nghiên cứu trước đây.
Người tổng hợp: Nguyễn Xuân Bắc - Phòng KHKT-HTQT